Cây sương sâm có tên khoa học là Cissampelos pareira L.var. hirsuta. Tên dân gian là Dây sâm lông, thuộc h ọ Menispermaceae (H Tiêt Dê)
Đặc tính dược lý của cây sương sâm
Lá sương sâm có tính mát, công năng nhuận tràng, hạ nhiệt độ cơ thể, có tính giải độc, lợi tiểu. Trong rễ sương sâm có alcaloid tetrandrin, isochondrodendrin, homoaromalin, linacin, agnoflorin, protoquecitol, curin…Rễ sương sâm có vị đắng, tính hàn, có tác dụng giải độc, giảm đau, tan ứ, lợi tiểu, giải nhiệt, nhuận trường.
- Trong dân gian người ta thường làm thạch lá sương sâm_dùng như thức uống giải khát trong những ngày nóng bức. Một số quốc gia khác như Lào, Thái Lan, lá Sương sâm được dùng như một loại rau thông dụng trong bữa ăn hàng ngày.
- Dùng trong y dược với tác dụng chống sốt, chống viêm, lợi tiểu, giảm nhiệt, nhuận trường
Thu hái, chế biến
Lá sương sâm đã được người dân sử dụng như một loại thức uống giải khát từ rất lâu đời, có thể dùng lá tươi hoặc khô (đem ngâm nước độ 1 giờ) rửa sạch cho vào nước (100gr lá khoảng 1,5 – 2 lít nước sạch) vò cho nát đến khi ra hết chất nhớt màu xanh, nhanh chóng cho vào 1 muỗng café bột nang mực (đã hòa tan với nước, để lắng) trộn đều lên rồi lược bỏ xác lá, cho vào tô, thau, ly… vớt bọt để yên chừng 1 giờ sẽ đông đặc thành thạch sương sâm. Khi ăn cho thêm đường, nước cốt dừa hoặc ăn chung với sương sáo, hột é, trái lừ ươi…Ăn thạch sương sâm rất ngon, bổ, giải nhiệt cơ thể, nhuận gan.Theo tài liệu cây thuốc Việt Nam, rễ dây sương sâm có công dụng chữa đau họng, đau lưng, giảm sốt, dạ dày,…Đặc biệt dùng hỗ trợ điều trị tiêu chảy, kiết lỵ dùng lâu dài rất tốt cho bệnh về gan, trĩ.